MICCO

Giới thiệu về MICCO

Thông điệp của Lãnh đạo MICCO

Bùi Hồng Quang Tổng Giám Đốc

 CÂU CHUYỆN MICCO  

 

Câu chuyện của MICCO bắt đầu từ cơ hội & thách thức của công cuộc giữ nước & tái thiết nền kinh tế  trong & sau chiến tranh—ra đời vào ngày 20/12/1965 tại Lạng Sơn, khởi nguồn từ lĩnh vực dự trữ, bảo quản & cung ứng vật liệu nổ công nghiệp. Từ một xí nghiệp nhỏ, MICCO đã chuyển mình trở thành một gã khổng lồ trong ngành với hàng ngàn chuyên gia, cán bộ, công nhân viên trải dài hơn 30 tỉnh thành trên cả nước. Sức sinh trưởng thần kỳ đó đến từ Văn hoá & Triết lý “Cộng Sinh Hợp Lực” của toàn thể cán bộ, công nhân viên:

  • Năm 1968, MICCO vinh dự được Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng thưởng Huân chương Lao động vì những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp xây dựng & bảo vệ Tổ quốc;
  • Năm 1991, MICCO tự nghiên cứu và phát triển thành công sản phẩm thuốc nổ đầu tiên (Zecno 79/21) & mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất thuốc nổ;
  • Năm 1993, một bước ngoặt lớn đối với nghành vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam khi MICCO sản xuất ra sản phẩm có nhiều ưu điểm vượt trội về giá thành và thân thiện với môi trường, thuốc nổ ANFO; cho đến nay, ANFO vẫn là sản phẩm thuốc nổ chủ lực được sử dụng phần lớn trong công nghiệp;
  • Năm 1995, MICCO nâng cấp từ Xí nghiệp thành Công ty và về với mái nhà Tổng Công ty Than Việt Nam (Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam ngày nay), đánh một dấu mốc trọng điểm trong những chặng đường phát triển của Hóa chất mỏ;
  • Năm 1997, MICCO phát triển & cung cấp dịch vụ nổ mìn, mở ra ưu thế vượt trội trên thị trường, đồng thời khẳng định tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo MICCO;
  • Năm 2004, Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam chính thức giao MICCO thực hiện thi công nổ mìn toàn bộ các mỏ lộ thiên thuộc Tập đoàn, với hàng chục ngàn tấn thuốc nổ và hàng trăm triệu mét khối đất đá khoáng sản hàng năm, minh chứng cho uy tín & tầm vóc Hoá chất Mỏ;
  • Năm 2007, MICCO thành công trong việc nghiên cứu công nghệ và đi vào sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời NTR05, NTR06, một bước tiến lớn trong nghành vật liệu nổ công nghiệp nước nhà;
  • Năm 2008, MICCO nối tiếp thành công khi đi vào sản xuất thuốc nổ nhũ tương bao gói dùng cho mỏ hầm lò NTLĐ, NTLT;
  • Mùa thu năm 2008, MICCO ghi dấu về những giải pháp đột phá về hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời vươn mình hội nhập mạnh mẽ trước những biến chuyển của thị trường & yêu cầu tất yếu của sự đổi mới sáng tạo;
  • Ngày 1/1/2013, MICCO cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật địa chất trắc địa & khai thác mỏ với sự ra đời của Trung tâm dịch vụ Kỹ thuật Công nghệ MiTech (Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển MICCO NAM BỘ hiện nay);
  • Tháng 12/2013, MICCO tiên phong ứng dụng công nghệ thông tin với  giải pháp quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP với phần mềm Fast Business nhằm tối ưu hoá sử dụng nguồn lực & nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất kinh doanh.
  • Theo đà tiến đó, tháng 12/2013 doanh nghiệp đã xuất khẩu lô Vật liệu nổ công nghiệp đầu tiên, khẳng định uy tín, thương hiệu của sản phẩm Việt Nam, đồng thời là bước ngoặt ra biển lớn;
  • Ngày 13/6/2015, MICCO chào mừng sự ra đời của sản phẩm chiến lược Nitrat Amon chính thức tại Việt Nam, chủ động được nguồn nguyên liệu chính để sản xuất thuốc nổ công nghiệp thay vì phải nhập khẩu;
  • Cùng kỳ, năm 2015 doanh nghiệp đã thiết kế & chế tạo thành công xe sản xuất thuốc nổ ANFO & xe sản xuất thuốc nổ nhũ tương cho mỏ lộ thiên đích đến là cơ giới hoá công tác nổ mìn các mỏ lộ thiên lớn tại Việt Nam;
  • Năm 2016, MICCO định vị tập trung 3 mũi nhọn: vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ khai thác mỏ & sản xuất hoá chất công nghiệp;
  • Năm 2017, MICCO phát triển thành công hệ sinh thái về chuỗi liên kết khép kín, với chiến lược ‘đa dạng hóa đồng tâm’ — nhằm mang đến cho khách hàng những giải pháp hiệu quả tối ưu trên từng mét khối đất đá, khoáng sản – tạo tiền đề vững chắc cho dịch vụ khai thác mỏ & thị trường tiêu thụ VLNCN;
  • Năm 2018, MICCO nghiên cứu & phát triển thành công 02 dòng thuốc nổ mới: thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho mỏ lộ thiên HPEX-01; và thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí mê-tan siêu hạng NTLT-5;
  • Năm 2019: MICCO nghiên cứu & sản xuất thành công sản phẩm NaNO3, đáp ứng nhu cầu trong nước thay thế nhập khẩu & hướng tới xuất khẩu;
  • Năm 2020 với định hướng chiến lược mở rộng chuỗi giá trị sang lĩnh vực phân bón, MICCO chủ động nghiên cứu & sản xuất thành công phân bón CAN, mở ra hướng mới sản xuất các sản phẩm phục vụ nông nghiệp;
  • Năm 2021, MICCO xác lập tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi (sáng tạo, hợp tác, uy tín, tận tâm, chuyên nghiệp), triết lý kinh doanh (cộng sinh), slogan (cộng sinh hợp lực); tái định vị nhận diện thương hiệu, mở rộng độ phủ & phát triển thương hiệu MICCO. Đồng thời Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam chính thức phê duyệt Chiến lược Phát triển Tổng công ty Công nghiệp Hoá chất Mỏ-Vinacomin đến năm 2030, tầm nhìn 2045 tại Quyết định số 763/QĐ-TKV ngày 2 tháng 6 năm 2021.

Xuyên suốt hơn nửa thế kỷ theo đuổi triết lý “Cộng Sinh Hợp Lực”, những thành tựu của doanh nghiệp trong sự nghiệp kiến thiết đất nước là không kể xiết:

  • Đối với nền kinh tế: tạo ra một sức tác động đáng tự hào & đi xuyên qua hầu hết những lĩnh vực kinh tế trọng điểm như xây dựng, giao thông, xi măng, thuỷ điện, thuỷ lợi, khai khoáng, v.v…, tạo nên một dấu nhấn đậm đà trong ngành khai thác mỏ nói riêng, và với toàn nền kinh tế Việt Nam nói chung;
  • Đối với đối tác: phát triển & cộng hưởng từ hệ sinh thái cộng sinh, trong chuỗi dịch vụ: khoan – nổ mìn – xúc bốc – vận chuyển – chế biến – đến kinh doanh sản phẩm — nhằm nhân bội sức mạnh liên minh cho các đối tác trọng yếu, mở ra hàng loạt những cơ hội khai thác thị trường mới & tạo ra những ý tưởng kinh doanh đa diện trong cùng hệ sinh thái;
  • Đối với khách hàng: đem đến những giải pháp mang tính cách mạng trong cả hoạt động sản xuất đặc thù, tiêu chuẩn an toàn khắt khe, chiến lược kinh doanh khác biệt – và thể hiện tính hiệu quả tối ưu trên từng mét khối đất đá, khoáng sản cho khách hàng, nhằm đồng hành & gắn kết dài lâu dựa trên nền tảng phát triển kinh doanh bền vững của khách hàng;
  • Đối với nhân viên: kiến tạo một tổ chức mang đậm bản sắc văn hoá riêng, là một doanh nghiệp nhà nước độc đáo  — nhờ việc luôn chăm lo cho cả đời sống vật chất lẫn tinh thần của cán bộ, công nhân viên; phát triển tinh thần tương trợ yêu thương; khuyến khích học hỏi những ý tưởng sáng tạo trong khu vực & thế giới; áp dụng nhiều công nghệ khoa học tiên tiến & tinh hoa quản trị Đông-Tây, v.v… từ đó tạo nên một môi trường làm việc lý tưởng, hăng say cống hiến & có tính gắn kết cao với trên 95% nhân sự ổn định, đồng hành dài lâu.

Tiếp bước những dấu son vàng, MICCO nuôi trong mình hoài bão tiếp tục chuyển mình trên hành trình thế kỷ: trở thành đối tác chủ lực tại Việt Nam & khẳng định thương hiệu tiên phong trên trường quốc tế — bằng việc tự thách thức những tiêu chuẩn cao hơn, vươn tầm chất lượng quốc tế, chuẩn hóa năng lực quản trị, phát triển chiến lược kinh doanh ‘đa dạng hóa đồng tâm’ & mời gọi những đối tác xứng tầm gia nhập vào hệ sinh thái liên minh – dựa trên triết lý “Cộng Sinh Hợp Lực” bất hủ của doanh nghiệp.

Tổng Giám Đốc Bùi Hồng Quang
Các mốc quan trọng trong hành trình phát triển Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin
1965
1975
1995
2003
2006
2010
2014
2015
2020

Kéo thả để tìm hiểu thêm

1965

Kéo thả để tìm hiểu thêm

1975

Kéo thả để tìm hiểu thêm

1995

Kéo thả để tìm hiểu thêm

2003

Kéo thả để tìm hiểu thêm

2006

Kéo thả để tìm hiểu thêm

2010

Kéo thả để tìm hiểu thêm

2014

Kéo thả để tìm hiểu thêm

2015

Kéo thả để tìm hiểu thêm

2020
Ngành Hoá chất mỏ được thành lập ngày 20 tháng 12 nǎm 1965 theo quyết định của Bộ Công Nghiệp nặng, có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN ở Đông Âu để cung ứng cho các ngành kinh tế.
Xí nghiệp Hóa chất mỏ đã được thành lập ngày 7 tháng 1 năm 1975 trên cơ sở nâng cấp Tổng kho III, theo quyết định số 49/ĐT-QLKT của Bộ trưởng Bộ Điện và Than. Ngoài việc cung ứng VLNCN được tiếp nhận từ các nước XHCN, xí nghiệp được bổ sung thêm nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất VLNCN; Xí nghiệp Hóa chất mỏ đã nghiên cứu sản xuất được 4 loại sản phẩm là thuốc nổ ANFO, thuốc nổ ZECNO 79/21 và thuốc nổ an toàn AH1. Tuy sản lượng sản xuất còn khiêm tốn nhưng phần nào đã góp phần giải quyết khó khăn về VLNCN cho nền kinh tế và ngành VLNCN từng bước khẳng định và phát huy nội lực
Công ty Hoá chất mỏ được thành lập ngày 01/4/1995, đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam, đã được thành lập theo quyết định số 204-NL/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ Năng lượng, nhằm mở rộng quyền và chức năng hơn trong kinh tế thị trường, tiến tới chủ động trong mọi hoàn cảnh về vật liệu nổ công nghiệp để phục vụ ngành Than và các ngành kinh tế khác trong giai đoạn mới; Với chức năng, nhiệm vụ: nghiên cứu, sản xuất, phối chế - thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia VLNCN; xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu, hoá chất để sản xuất VLNCN; dịch vụ sau cung ứng: Vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài VLNCN.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 77/2003/QĐ-TTg chuyển đổi Công ty Hoá chất mỏ, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Than Việt nam thành Công ty TNHH 1TV Vật liệu nổ công nghiệp.
Hội đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt nam ban hành Quyết định số 591/QĐ-HĐQT đổi tên Công ty TNHH 1TV Vật liệu nổ công nghiệp thành Công ty TNHH 1TV công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin.
Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin được thành lập theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin, đi vào hoạt động từ 01/01/2011 tại Thông báo số 2162/TTG-ĐMDN, ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Tổng công ty có 31 đầu mối (bao gồm cả Cơ quan điều hành Tổng công ty) đóng trên hầu hết các địa bàn tiêu thụ VLNCN trọng điểm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Hầu hết các đơn vị đều được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, điều kiện làm việc khang trang, tạo được dấu ấn tốt với khách hàng và đối tác trong và ngoài nước.
Đáp ứng nhu cầu chủ động nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất thuốc nổ, Nhà máy sản xuất Amon Nitrat do MICCO làm chủ đầu tư được xây dựng tại Cụm công nghiệp Thái Thọ (Thái Thụy – Thái Bình), với công suất 200.000 tấn sản phẩm/năm, sử dụng công nghệ UHDE - Cộng hòa Liên bang Đức. Đến nay, Nhà máy đã đi vào hoạt động ổn định, vận hành an toàn, hiệu quả, không chỉ phục vụ cho thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài.
MICCO đã và đang đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất thuốc nổ hiện đại như sản xuất thuốc nổ ANFO, thuốc nổ nhũ tương rời, nhũ tương hầm lò, máy bắn mìn MK 500B, nguyên liệu Amon Nitrat để sản xuất thuốc nổ công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1965 Hiện tại

Bộ máy lãnh đạo qua các thời kỳ

  • Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên
  • Giám đốc/ Tổng Giám đốc
  • Phó Giám đốc/ Phó Tổng Giám đốc
  • Kế toán trưởng
  • Đảng ủy Công ty/ Tổng Công ty
  • Công đoàn Công ty/ Tổng Công ty

Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên

A. Chủ tịch HĐQT/ HĐTV các thời kỳ

1. Ông Trần Xuân Hòa – Chủ tịch HĐQT Công ty VLNCN (6/2003 - 10/2003)

2. Ông Vũ Văn Hà – Chủ tịch HĐQT Công ty VLNCN (10/2003 - 9/2004)

3. Ông Đoàn Văn Kiển – Chủ tịch HĐQT Công ty VLNCN (9/2004 - 3/2006)

4. Ông Lê Đình Trưởng – Chủ tịch HĐTV Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ - TKV (4/2006 - 12/2008)

5. Ông Vũ Mạnh Hùng – Chủ tịch HĐTV Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ - TKV (1/2009 - 1/2011)

6. Ông Phạm Văn Mật – Chủ tịch HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (1/2011 - 5/2012)

7. Ông Vũ Văn Hà – Chủ tịch HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (5/2012 - 2/2018)

8. Ông Nguyễn Thanh Liêm - Chủ tịch HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (3/2018 - 03/2020)

9. Ông Bùi Hồng Quang- Chủ tịch HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (Từ 3/2020 - 12/2021).

10. Ông Nguyễn Quốc Hưng - Chủ tịch HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (Từ 12/2021 - đến nay)

B. Ủy viên HĐQT, thành viên HĐTV các thời kỳ

1. Ông Đào Cẩm Chương – Ủy viên HĐQT Công ty VLNCN (6/2003 - 6/2008)

2. Ông Đàm Thế Diệu – Ủy viên HĐQT Công ty VLNCN (10/2003 - 9/2004)

3. Ông Đỗ Công Ân – TV HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (5/2012 - 2018)

4. Ông Nguyễn Văn Sáng – Thành viên HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (5/2012 - 12/2021)

5. Ông Phạm Hồng Thái – Thành viên HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (3/2017 – 3/2019)

6. Ông Lương Đức Chính – Thành viên HĐTV Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (3/2020 – đến nay)

Giám đốc/ Tổng Giám đốc

A. Giai đoạn trước tháng 4/1995

1. Ông Đặng Thành Trọng – Quyền Chủ nhiệm Tổng kho III, PGĐ Xí nghiệp (1976 - 1979)

2. Ông Đỗ Minh Khôi – Giám đốc Xí nghiệp (1976 - 1978)

3. Ông Trần Đình Hình – Giám đốc Xí nghiệp (1978 - 1980)

4. Ông Phan Hòe – Giám đốc Xí nghiệp (1980 - 1982)

5. Ông Bùi Đức Thịnh – Giám đốc Xí nghiệp (1982 - 1995)

B. Giai đoạn sau tháng 4/1995

1. Ông Nguyễn Như Hải – Giám đốc Công ty Hóa chất mỏ (4/1995 - 10/2002)

2. Ông Vũ Văn Hà – Giám đốc, Tổng giám đốc Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (9/2002 - 5/2012)

3. Ông Nguyễn Văn Sáng - Tổng giám đốc Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (6/2012 - 12/2021).

4. Ông Bùi Hồng Quang - Tổng giám đốc Tổng công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (12/2021 - đến nay)

Phó Giám đốc/ Phó Tổng Giám đốc

A. Giai đoạn trước tháng 4/1995

1. Ông Ngô Văn Tùng – Phó Giám đốc Xí nghiệp (1980 - 1995)

2. Ông Nguyễn Chính – Phó Giám đốc Xí nghiệp (1980 - 1981)

3. Ông Hoàng Hiến – Phó Giám đốc Xí nghiệp (1981 - 1982)

4. Ông Đỗ Trung Hiếu – Phó Giám đốc Xí nghiệp (1982 - 1995)

5. Ông Vũ Văn Dũng – Phó Giám đốc Xí nghiệp (1987 - 1995)

6. Ông Trần Văn Tư – Phó Giám đốc Xí nghiệp (1988 - 1995)

B. Giai đoạn sau tháng 4/1995

1. Ông Đặng Đình Hướng – Phó Giám đốc (4/1995 - 7/2000)

2. Ông Nguyễn Hữu Vĩnh – Phó Giám đốc (6/1995 - 12/1997)

3. Ông Vũ Mạnh Hùng – Phó Giám đốc (6/1995 - 7/1998)

4. Ông Lê Sỹ Hối – Phó Giám đốc (6/1997 - 6/2003)

5. Ông Bùi Ngọc Cây – Phó Giám đốc (8/2000 - 12/2007)

6. Ông Dương Văn Trình – Phó Giám đốc (8/2000 - 11/2008)

7. Ông Đặng Thanh Hải – Phó Giám đốc (12/2004 - 4/2006)

8. Ông Trần Đăng Phi – Phó Giám đốc, Phó Tổng giám đốc (4/2006 - 2018)

9. Ông Trần Ngọc Dũng – Phó Tổng giám đốc (6/2007 - đến nay)

10. Ông Nguyễn Văn Sáng – Phó Tổng giám đốc (4/2008 - 4/2012)

11. Ông Đào Cẩm Chương – Phó Tổng giám đốc (7/2008 - 2015)

12. Ông Đặng Duy Dũng – Phó Tổng giám đốc (8/2010 - 7/2014)

13. Ông Đàm Thế Diệu – Phó Tổng giám đốc (1/2011 - 8/2018)

14. Ông Vũ Minh Tâm – Phó Tổng giám đốc (12/2012 - 2018)

15. Ông Bùi Hồng Quang – Phó TGĐ (2/2015 - 9/2019)

16. Ông Trịnh Hải Cương – Phó Tổng giám đốc (1/2017 - đến nay)

17. Ông Trần Văn Dũng – Phó Tổng giám đốc (8/2018 - đến nay)

18. Ông Nguyễn Quốc Huy – Phó Tổng giám đốc (1/2019 - đến nay)

19. Ông Trần Văn Hợp – Phó Tổng giám đốc (1/2019 - 9/2020)

20. Ông Phạm Hồng Thanh - Phó Tổng giám đốc (10/2021 - đến nay)

21. Ông Nguyễn Trung Hiếu - Phó Tổng giám đốc (10/2021 - đến nay)

Kế toán trưởng

A. Giai đoạn trước tháng 4/1995

1. Ông Nguyễn Diễm Hương - Trưởng phòng kế toán (trước 1976)

2. Ông Nguyễn Mạnh Hà - Trưởng Phòng kế toán (1976 - 1981)

3. Ông Lý Văn Tám - Trưởng phòng kế toán (1981- 1986)

4. Ông Đỗ Minh Đảm - Kế toán Trưởng (1986 - 1995)

5. Ông Hà Văn Túc - Kế toán trưởng (1991 - 1992)

B. Giai đoạn sau tháng 4/1995

1. Ông Dương Văn Trình - Kế toán trưởng (4/1995 – 8/2000)

2. Ông Nguyễn Xuân Thảo – Kế toán trưởng (8/2000 – 10/2009)

3. Bà Đào Thị Hường – Kế toán trưởng (10/2009 đến 10/2016)

4. Bà Lê Thị Hồng Yến – Kế toán trưởng ( từ T11/2016 đến nay)

Đảng ủy Công ty/ Tổng Công ty

A. Giai đoạn trước tháng 4/1995

1. Ông Đặng Đình Giám – Bí thư Đảng Ủy Xí nghiệp (1969 - 1979)

2. Ông Lưu Trung – Bí thư Đảng Ủy Xí nghiệp (1979 - 1981)

3. Ông Bùi Đức Thịnh – Bí thư Đảng ủy (1982 - 1995)

B. Giai đoạn sau tháng 4/1995

1. Ông Bùi Ngọc Cây – Bí thư Đảng ủy (8/2000 - 12/2007)

2. Ông Vũ Văn Hà – Bí thư Đảng ủy Tổng công ty (2009 – 5/2012)

3. Ông Nguyễn Văn Sáng – Bí thư Đảng ủy Tổng công ty (5/2012 - đến nay)

Công đoàn Công ty/ Tổng Công ty

A. Giai đoạn trước tháng 4/1995

1. Ông Phan Hòe - Chủ tịch Công đoàn Xí nghiệp (1978 - 1980)

2. Ông Bùi Đức Thịnh – Chủ tịch Công đoàn Xí nghiệp (1980 – 1982)

3. Ông Đỗ Trung Hiếu – Chủ tịch Công đoàn (1982 - 1989)

4. Ông Mai Sắc – Chủ tịch Công đoàn (1989 - 1993)

5. Ông Chu Xuân Quang – Chủ tịch Công đoàn (1993 - 1995)

B. Giai đoạn sau tháng 4/1995

1. Ông Đặng Đình Hướng – Chủ tịch Công đoàn (4/1995-7/2000)

2. Ông Bùi Ngọc Cây – Chủ tịch Công đoàn (8/2000-12/2007)

3. Ông Nguyễn Ngọc Hanh – Chủ tịch Công đoàn (12/2007 - 2018)

4. Bà Nguyễn Thị Thu Hằng – Chủ tịch Công đoàn (2018 - 2019)

5. Bà Nguyễn Lan Anh – Chủ tịch Công đoàn (2019 - đến nay)

Thành tích đã đạt được

Trải qua trên 55 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, được Chính phủ, các Bộ, các Ngành Trung ương, trực tiếp là Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt nam, các địa phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm chỉ đạo cho phép đâu tư cơ sở vật chất, cùng với cố gắng nỗ lực của tập thể CBCNVC, Tổng công ty công nghiệp Hoá chất mỏ - Vinacomin đã đạt được một số thành tích đặc biệt, xuất sắc và đã được Đảng và Nhà nước phong tặng nhiều danh hiệu cao quý

Tổng Công ty Công nghiệp Hoá Chất Mỏ - Vinacomin đã đạt được một số thành tích đặc biệt, xuất sắc và đã được Đảng và Nhà nước phong tặng nhiều danh hiệu cao quý.

* Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba.

* Huân chương Chiến công

* Huân chương Độc lập hạng ba và Thư khen của Tổng Bí Thư Đỗ Mười (năm 1996)

* Đơn vị Anh hùng Lao Động và Thư khen của Tổng Bí Thư Lê Khả Phiêu (năm 2000)

* Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 2004

* Huân chương độc lập hạng nhất năm 2010

* Huân chương Lao động hạng ba, hạng nhì cho tổ chức Công đoàn Tổng Công ty và nhiều huân, huy chương cho các tập thể và cá nhân

Với đề tài: ``Nghiên cứu sản xuất thuốc nổ ANFO chịu nước`` Tổng công ty được nhà nước tặng ba giải thưởng lớn:

* Giải nhất giải thưởng Khoa học công nghệ VIFOTEC năm 1998

* Giải thưởng nhà nước năm 2000

* Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2003